Chú giải của Sử ký - Cấp Ảm truyện Cấp Ảm

  • Chú giải 1Bùi Nhân (Lưu Tống) [10] – Sử ký tập giải dẫn lời của Văn Dĩnh (Tam quốc) rằng: “Thời 6 nước, Vệ chỉ xưng 君/quân.”
  • Chú giải 2:  Nguyên văn: 父任/phụ nhiệm, nghĩa là nhờ ấm của cha mà được nhiệm quan chức. Nhan Sư Cổ (nhà Đường) – Hán thư chú dẫn Mạnh Khang (Tam quốc) – Hán thư âm nghĩa rằng: “Đại thần nhiệm cử con em họ làm quan.”
  • Chú giải 3:  Nguyên văn: 庄/trang. Tư Mã Trinh (nhà Đường) – Sử ký tác ẩn xét: “Trang tức là nghiêm, ý nói uy nghiêm. Bởi húy của Hán Minh đế là Trang, nên về sau gặp chữ ‘trang’ thì đều thay là ‘nghiêm’.” [11]
  • Chú giải 4:  Nguyên văn: 失火/thất hỏa, nghĩa là phát sanh hỏa tai. Chu lễ, hạ quan, tư quán: “Phàm trong nước 'thất hỏa', đồng đốt cỏ lai, thời có hình phạt vậy.”
  • Chú giải 5:  Nguyên văn: 家人/gia nhân, nghĩa là 1. Người trong nhà, VD: Kinh Thi, Chu nam, Đào yêu 3: Đào chi yêu yêu, Kỳ diệp trăn trăn. Chi tử vu quy, Nghi kỳ gia nhân. [12] 2. Bình dân hoặc nhà của bình dân, VD: Tả truyệnLỗ Ai công năm thứ 4: “Công Tôn Phiên đuổi theo mà bắn, (Sái Chiêu hầu) chạy vào ‘gia nhân’ thì chết.” Ở đây người viết cho rằng nghĩa thứ 2 phù hợp hơn.
  • Chú giải 6:  Nguyên văn: 便宜/tiện nghi; ý nói châm chước làm việc, không câu nệ quy củ, tự quyết đoán xử lý. VD: Sử ký – Liêm Pha, Lận Tương Như liệt truyện: “Đã tiện nghi đặt quan lại, thuế chợ đều thâu vào mạc phủ, làm chi phí của sĩ tốt.”
  • Chú giải 7:  Nguyên văn: 矫制/kiểu chế, nghĩa là mượn cớ có mệnh vua để làm việc. Nhan Sư Cổ – Hán thư chú rằng: “Kiểu, là 托/thác/mượn cớ đấy. Nói thác là thụ chiếu đấy.” Chế tức là chế thư, một loại mệnh lệnh của hoàng đế. Thái Ung (Đông Hán) – Độc đoán, quyển thượng: ‘Mệnh lệnh (của hoàng đế): một là sách thư, hai là chế thư, ba là chiếu thư, bốn là giới thư.’”
  • Chú giải 8:  Nguyên văn: 田里/điền lý (điền: ruộng đất cầy cấy; lý: làng), nghĩa là cố hương hay quê nhà. VD: Vi Ứng Vật (nhà Đường) – Ký Lý Đam, Nguyên Tích: (câu 5, 6) Thân đa tật bệnh tư điền lý, Ấp hữu lưu vong quý phụng tiền. Dịch thơ: Bệnh nhiều nhớ chốn điền viên, Lưu vong đầy ấp bổng tiền thẹn ai (Trần Trọng San dịch).[13].
  • Chú giải 9:  Nguyên văn: 切谏/thiết gián, nghĩa là nói thẳng và ráo riết để can ngăn.
  • Chú giải 10:  Nguyên văn: 丞史/thừa sử. Bùi Nhân – Sử ký tập giải dẫn Như Thuần (Tam quốc) – Hán thư âm nghĩa rằng: “Theo luật, thái thú, đô úy, nội sử chư hầu đều có Sử [14] 1 người, Tốt sử [15], Thư tá [16] đều có 10 người. Nay gọi chung là ‘thừa sử’, có ý nói việc chọn quận thừa cùng sử để nhiệm chức ấy. Trịnh Đương Thì làm Đại nông (lệnh), chọn quan thuộc làm thừa sử, cũng là như vậy.”
  • Chú giải 11:  Nguyên văn: 大指/đại chỉ, ý nói chủ yếu, VD: Sử ký – Thái sử công tự tự: “Người Tề, Sở, Tần, Triệu làm Nhật giả, đều có tục lệ dùng riêng. Muốn xem qua ‘đại chỉ’ của họ, làm ra Nhật giả liệt truyện 67.”
  • Chú giải 12:  Nguyên văn: 苛小/hà tiểu [17], ý nói nhỏ và nhiều. VD: Sử ký – Quý Bố, Loan Bố liệt truyện: "Nay bệ hạ mới một lần trưng binh ở Lương, Bành vương bệnh không thể đi, mà bệ hạ ngờ là làm phản, tội phản chưa thấy, đã dùng án ‘hà tiểu’ tru diệt ông ta, thần sợ công thần người người tự lấy làm nguy đấy.”
  • Chú giải 13:  Nguyên văn: 闺閤/khuê cáp, nghĩa là cửa nhỏ của nhà trong (nội thất).
  • Chú giải 14:  Nguyên văn: 大治/đại trị, ý nói nền chánh trị sáng sủa, thế cục an định.
  • Chú giải 15:  Nguyên văn: 无为. ‘Vô vi’ (dịch nghĩa: không làm gì) theo quan điểm của dịch giả Nguyễn Hiến Lê là thuận theo tự nhiên mà làm. Lão tử – Đạo đức kinh, chương 37: Vi chính: “Đạo vĩnh cửu thì không làm gì (vô vi – vì là tự nhiên) mà không gì không làm (vô bất vi – vì vạn vật nhờ nó mà sinh, mà lớn); bậc vua chúa giữ được đạo thì vạn vật sẽ tự biến hóa (sinh, lớn). Trong quá trình biến hóa, tư dục của chúng phát ra thì ta dùng cái mộc mạc vô danh (tức bản chất của đạo) mà trấn áp hiện tượng đó, khiến cho vạn vật không còn tư dục nữa. Không còn tư dục mà trầm tĩnh thì thiên hạ sẽ tự ổn định.” [18]
  • Chú giải 16:  Nguyên văn: 弘大体/hoằng đại thể (hoằng: mở rộng ra). Hán thư – Cấp Ảm truyện chép là 引大体/dẫn đại thể (dẫn: rút ra), tương tự với Tư trị thông giám quyển 17, Thái Bình ngự lãm quyển 241, Sách phủ nguyên quy quyển 622. Tạ Bỉnh Hống – bài viết Sử ký điểm hiệu thập di trên Cổ Tịch Chỉnh Lý Nghiên cứu học san, số 3 năm 2010 khảo chứng quan điểm của Lăng Trĩ Long – Hán thư bình lâm, Lương Ngọc Thằng – Sử ký chí nghi, Vương Tiên Khiêm – Hán thư bổ chú, cho rằng chữ ‘dẫn’ phù hợp với văn nghĩa hơn.
  • Chú giải 17:  Nguyên văn: 文法/văn pháp, nghĩa là pháp chế, pháp quy. VD: Sử ký – Lý tướng quân liệt truyện: “Trình Bất Thức vào thời Hiếu Cảnh đế nhờ nhiều lần trực gián mà được làm Thái trung đại phu, làm người thanh liêm, tính cẩn trọng với ‘văn pháp’.”
  • Chú giải 18:  Nguyên văn: 面折/diện chiết (chiết: bẻ gãy), nghĩa là phê bình, chỉ trích ngay trước mặt người ta. VD: Nam sử – Lưu Bao truyện: “Bao ở chức có tiếng giỏi, tính hòa đồng, ngay thẳng, cùng người ta kết giao, trước mặt chỉ trích (diện chiết) điều lỗi của họ, sau lưng khen ngợi cái hay của họ.”
  • Chú giải 19Bùi Nhân – Sử ký tập giải dẫn Ứng Thiệu (Đông Hán) – Hán thư tập giải âm nghĩa rằng: “Phó Bách, người nước Lương, làm tướng của Lương Hiếu vương, tính cương trực.”
  • Chú giải 20Hán thư – Cấp Ảm truyện chép là Lưu Khí Tật. Bùi Nhân – Sử ký tập giải dẫn Từ Quảng (Đông Tấn) – Sử ký âm nghĩa rằng: “Sách khác chép là Khí Tật.”
  • Chú giải 21:  Nguyên văn: 中二千石/trung nhị thiên thạch. Dựa theo khảo sát về các đẳng cấp phẩm trật và bổng lộc của quan lại đời Hán của Nhan Sư Cổ - Hán thư chú, ‘trung’ có ý là đầy đủ, ‘trung nhị thiên thạch’ nghĩa là được thực sự được nhận 2000 thạch (thực ra là nhiều hơn), tức là 180 thạch/tháng, 2160 thạch/năm, tương đương 24.000 tiền/tháng. ‘Trung nhị thiên thạch’ được xếp trên ‘chân nhị thiên thạch’ (150 thạch/tháng, 1800 thạch/năm, tương đương 20.000 tiền/tháng), ‘nhị thiên thạch’ (120 thạch/tháng, 1440 thạch/năm, tương đương 16.000 tiền/tháng), ‘bỉ nhị thiên thạch’ (90 thạch/tháng, 1080 thạch/năm, tương đương 12.000 tiền/tháng). Tại trung ương, những quan chức được ‘trung nhị thiên thạch’ bao gồm: Thái thường, Quang lộc huân, Vệ úy, Thái phó, Đình úy, Đại hồng lư, Tông chánh, Đại tư nông, Thiếu phủ, Chấp kim ngô; tại địa phương có “Tam Phụ”, tức là Kinh Triệu Doãn, Tả Phùng Dực, Hữu Phù Phong. Ở đây Cấp Ảm ngang với cửu khanh, nên cũng được nhận ‘trung nhị thiên thạch’.
  • Chú giải 22:  Nguyên văn: 拜谒/bái yết. Bái: lạy; Yết trong yết kiến, theo tự điển Thiều Chửu, người hèn mọn muốn xin vào hầu bực tôn quý, để bẩm bạch sự gì gọi là yết.
  • Chú giải 23:  Nguyên văn: 文学儒者/văn học nho giả. Văn học nghĩa là học rộng khắp sách vở (văn chương bác học), một trong 4 khoa của Khổng giáo. Luận ngữ – Tiên tiến chép: “Đức hành: Nhan Uyên, Mẫn Tử Khiên, Nhiễm Bá Ngưu, Trọng Cung. Ngôn ngữ: Tể Ngã, Tử Cống. Chánh sự: Nhiễm Hữu, Quý Lộ. Văn học: Tử Du, Tử Hạ.”
  • Chú giải 24:  Nguyên văn: 戆/tráng. Tư Mã Trinh – Sử ký tác ẩn: “Tráng, là 愚/ngu đấy!”
  • Chú giải 25:  Nguyên văn: 从谀承意/tòng du thừa ý. Tòng du tương tự 怂恿/túng dũng; theo tự điển Thiều Chữu: khuyên, giục, mình không muốn thế mà người ta cứ xức làm thế gọi là túng dũng. Thừa ý nghĩa là tiếp nhận ý muốn của người ta.
  • Chú giải 26:  Nguyên văn: 数赐告/sổ tứ cáo. Bùi Nhân – Sử ký tập giải dẫn Như Thuần – Hán thư âm nghĩa rằng: “Đỗ Khâm nói rằng ‘bệnh trọn (tháng) được tứ cáo, là chiếu ân đấy’. Sổ là không phải một đấy. Có người nói ‘tứ cáo’ là được rời quan chức ở nhà; 与告/dữ cáo hay dư cáo là giữ quan chức không coi việc.” 诏恩/chiếu ân, nghĩa là ân huệ do thiên tử ban cho [19]. Như vậy ‘tứ cáo’ nghĩa là được tạm nghỉ, ‘dư cáo’ là được nghỉ hẳn.
  • Chú giải 27:  Nguyên văn: 社稷之臣/xã tắc chi thần, nghĩa đen là bề tôi cúng tế thần Xã, thần Tắc. Xuất xứ: nước nhỏ Chuyên Du – họ Phong, là hậu duệ của Thái Hạo, thủ lĩnh bộ lạc Đông Di – vào đầu đời Tây Chu được Chu Thành vương giao nhiệm vụ tế tự thần Xã, thần Tắc ở Mông Sơn [20]. Đến đời Xuân Thu, Chuyên Du trở thành phụ dung của nước Lỗ, về sau bị nước Sở thôn tính. Luận ngữ – Quý thị: “Ôi Chuyên Du, xưa được tiên vương lấy làm chủ Đông Mông, ở cạnh nước ta, là xã tắc chi thần, cớ sao lại đánh?” Xã tắc chi thần được hiểu là nước nhỏ phụ dung nước lớn, hoặc đại thần đảm nhiệm trọng trách của quốc gia.
  • Chú giải 28:  Nguyên văn: 大将军青侍中/Đại tướng quân Thanh thị trung. Thị trung là quan chức được nhà Tần đặt ra, lưỡng Hán đặt theo, đến Nam Tống thì phế. Thị trung là gia quan ngoài quan chức thông thường, được ở cạnh hoàng đế, ra vào cung cấm, nghe biết triều chánh. Vệ Thanh nhờ là em hoàng hậu, từ buổi đầu làm quan đã được gia Thị trung. Theo người viết, chi tiết này có lẽ giải nghĩa đầy đủ là: Vệ Thanh làm thị trung, được vào trong cung gặp hoàng đế...
  • Chú giải 29:  Nguyên văn: 宴见/yến kiến (yến: yên nghỉ, rãnh rỗi; kiến trong yết kiến), nghĩa là được hoàng đế nhân lúc rãnh rỗi triệu kiến, tức là được gặp riêng hoàng đế. Nhan Sư Cổ – Hán thư chú chép: “Nhờ lúc nhàn rỗi được vào gặp thiên tử.”
  • Chú giải 30:  Nguyên văn: 武帐/Võ trướng (võ: lấy uy sức mà phục người; trướng: màn che). Bùi Nhân – Sử ký tập giải dẫn Ứng Thiệu – Hán thư tập giải âm nghĩa rằng: “Võ trướng là chức thành [21] có hình võ sĩ đấy.”; dẫn Mạnh Khang – Hán thư âm nghĩa rằng: “Ngự võ trướng ngày nay, đặt 5 giá đồ binh ở trong trướng.”; dẫn Vi Chiêu (Tam quốc) – Hán thư âm nghĩa rằng: “Lấy võ đặt tên, là nói cho oai.”
  • Chú giải 31:  Nguyên văn: 敬礼/kính lễ, nghĩa là tôn kính mà lấy lễ đãi nhau. VD: Lữ thị xuân thu – Hoài sủng: “Tìm cô quả của họ mà chẩn tuất, gặp trưởng lão của họ mà kính lễ.”
  • Chú giải 32:  Nguyên văn: 囹圄/linh ngữ, nghĩa là nhà tù, nhà ngục. Lễ ký – Nguyệt lệnh: “(Tháng giữa mùa xuân) mệnh hữu tư, xét linh ngữ, bỏ chất cốc (nghĩa là gông cùm).” Khổng Dĩnh Đạt (nhà Đường) – Ngũ kinh chánh nghĩa chép: “Linh là 牢/lao/nhà giam đấy, ngữ là 止/chỉ/dừng lại, nguyên nhân của việc dừng ra vào, vì là nơi dành cho tội nhân đấy.”
  • Chú giải 33:  Nguyên văn: 放析/phóng tích. Vương Bá Tường (1890 – 1975) – Sử ký tuyển chép: “Phóng tích nghĩa là tán loạn, phá hoại.”
  • Chú giải 34:  Nguyên văn: 就功/tựu công, nghĩa là làm nên (thành tựu) sự nghiệp (công nghiệp). VD: Sử ký – Trương Nhĩ, Trần Dư liệt truyện: “Hai ông là khách trọ, muốn cậy nhờ nước Triệu thì khó; hãy lập một hậu duệ của nước Triệu, mượn danh nghĩa phù trợ, thì có thể ‘tựu công’.”
  • Chú giải 35:  Nguyên văn: 约束/ước thúc, nghĩa là pháp quy, pháp lệnh. VD: Sử ký – Tào tướng quốc thế gia: “Tham thay làm Hán tướng quốc, làm việc không thay đổi gì, đều tuân theo ‘ước thúc’ của Tiêu Hà.”
  • Chú giải 36:  Nguyên văn: 纷更/phân canh. Theo tự điển Thiều Chửu, Phân: rối rít; Canh: thay đổi. Bùi Nhân – Sử ký tập giải dẫn Như Thuần – Hán thư âm nghĩa rằng: “Phân, nghĩa là loạn đấy.”
  • Chú giải 37:  Nguyên văn: 无种/vô chủng, nghĩa là không có con hay không có quan hệ huyết thống, ở đây có ý nói không thể duy trì nòi giống (绝后代/tuyệt hậu đại).
  • Chú giải 38:  Nguyên văn: 文深小苛/văn thâm tiểu hà. Văn thâm ở đây chính là xuất xứ của thành ngữ 深文周納/thâm văn chu nạp, theo tự điển Thiều Chữu nghĩa là lấy cái nghĩa sâu sắc của pháp luật mà buộc tội người. Sử ký – Khốc lại liệt truyện: “(Chu) Á Phu không dùng (Triệu Vũ), nói: “Biết rõ Vũ vô hại, nhưng ‘văn thâm’, không thể giữ đại phủ.” Bùi Nhân – Sử ký tập giải dẫn Tấn Chước (Tây Tấn) – Hán thư âm nghĩa rằng: “Vũ thi hành ‘văn pháp’ sâu sắc (深/thâm) cay nghiệt (刻/khắc).” Tiểu hà tương tự như ‘hà tiểu’ 12. Văn thâm tiểu hà ở đây có ý nói kẻ thi hành pháp luật (Trương Thang) bới móc lỗi nhỏ để khép tội người ta.
  • Chú giải 39:  Nguyên văn: 伉厉/kháng lệ, ý nói cương trực và nghiêm khắc.
  • Chú giải 40:  Nguyên văn: 刀笔吏/đao bút lại – đôi khi lược đi còn đao bút, chỉ quan lại coi việc văn thư. VD: Chiến quốc sách – Tần sách 5: “Thần thiếu thời làm ‘đao bút’ nhà Tần, nhờ quan trường mà giành được chức quan nhỏ, chưa từng đi đầu binh sĩ.” Hán thư – Trương Thang truyện: “Thang không có tấc công lao, ban đầu làm ‘đao bút lại’, bệ hạ yêu mến trao cho ngôi vị tam công, không làm gì tắc trách.” Riêng đao bút (đao: con dao; bút: cái bút) nghĩa đen là công cụ viết chữ. Đời xưa chưa có giấy, chỉ có thẻ tre (竹简/trúc giản), nên phải dùng dao để vót tre khắc chữ. Vì thế đao bút cũng được hiểu là công việc văn thư hoặc văn chương.
  • Chú giải 41:  Nguyên văn: 重足而立, 侧目而视/trọng túc nhi lập, trắc mục nhi thị. Trọng túc nhi lập nghĩa là hai chân chồng lên nhau mà đứng, ý nói không chốn dung thân. Mặc tử – thiên Thượng đồng, hạ: “Nhưng khiến cho những kẻ làm trộm cướp phiến loạn trong thiên hạ, không còn chỗ để ‘trọng túc’ khắp nơi thiên hạ, sao vậy? Ấy là nhờ ‘thượng đồng’ [22] cai trị (为政/vi chánh) tốt đẹp đấy.” Tôn Di Nhượng (1848 – 1908) – Mặc tử gian cổ chép: “重/Trọng cũng như 累/lũy/thêm đấy.” Trắc mục nhi thị nghĩa là nghé mắt mà trông, hình dung dáng vẻ sợ hãi. VD: Chiến quốc sách – Tần sách 1: “Vợ nghé mắt mà trông, nghé tai mà nhìn.” Chồng chân, nghé mắt trở thành điển tích miêu tả vẻ sợ hãi, VD: Hoàn Khoan (Tây Hán) – Diêm thiết luận, thiên Chu Tần: “Người đã chết nằm gối đầu lên nhau, người chịu hình nhìn nhau, trăm họ ‘trắc mục trọng túc’, không lạnh mà run.” [23]
  • Chú giải 42:  Nguyên văn: 四夷/tứ di. Hậu Hán thư – Đông Di truyện: “Phàm Man, Di, Nhung, Địch có tên chung là tứ di, còn công, hầu, bá, tử, nam đều là hiệu của chư hầu.”
  • Chú giải 43:  Nguyên văn: 决谳/quyết nghiện. Theo tự điển Thiều Chữu, quyết: xử chém (trảm quyết), như 處決/xử quyết/xử tử; nghiện: nghị tội, luận tội, chuyển án lên toà trên, kết thành án rồi gọi là 定谳/định nghiện.
  • Chú giải 44:  Nguyên văn: 取容/thủ dung (thủ: chọn, lấy; dung: bao dung, chịu đựng), nghĩa là lấy lòng người ta để cầu được an thân. Lữ thị xuân thu – Tự thuận: “Ôi thuận theo mệnh lệnh để ‘thủ dung’, mọi người làm vậy, thì còn có Doãn Đạc ư?” Cao Dụ (Đông Hán) chú giải: “Dung, nghĩa là 说/duyệt/đẹp lòng đấy.” [24]
  • Chú giải 45:  Nguyên văn: 深文/thâm văn, tương tự 文深/văn thâm 38.
  • Chú giải 46:  Nguyên văn: 界部/giới bộ, nghĩa là phạm vi quản hạt.
  • Chú giải 47:  Nguyên văn: 内史/nội sử, là quan chức được thiết lập từ đời Chu, quản lý tô thuế và tài chính. Đời Tần, Nội sử trị lý kinh đô Hàm Dương, trị sở tại huyện Hàm Dương [25], tương ứng Kinh Triệu Doãn đời Hán. Đầu đời Tây Hán, nội sử là quan chức được đặt tại trung ương và địa phương: ở trung ương, nội sử trị lý khu vực kinh sư (Tam Phụ) kiêm quản lý tài chính, đến thời Lữ hậu mới đặt chức Trị túc nội sử để quản lý tài chính; ở địa phương – cụ thể là quận vương quốc, nội sử quản lý dân sự, cùng trung úy quản lý quân sự, đều nằm dưới quyền thừa tướng. Đến thời Hán Cảnh đế, ở trung ương nội sử chia làm tả, hữu nội sử (không rõ quyền hạn). Đến năm Thái Sơ đầu tiên (104 TCN) thời Hán Vũ đế, triều đình quy định cụ thể: Hữu nội sử nắm Kinh Triệu Doãn, Hữu Phù Phong, Tả nội sử nắm Tả Phùng Dực. Xem thêm tại Hán thư – Bách quan công khanh biểu.
  • Chú giải 48:  Nguyên văn: 抗礼/kháng lễ, nghĩa là lấy lễ tiết bình đẳng mà đối đãi nhau. Gọi đầy đủ là 分庭抗礼/phân đình kháng lễ, là lễ tiết tiếp đãi đời xưa: chủ nhân đứng ở mé đông đình viện, khách nhân đứng ở mé tây, cùng nhau hành lễ. VD: Trang tử – Ngư phụ: “Chủ của muốn cỗ xe, quân của ngàn cỗ xe, gặp Phu tử chưa từng không ‘phân đình kháng lễ’.” Sử ký – Hóa thực liệt truyện: “(Tử Cống) đến nơi, quốc quân chẳng ai không ‘phân đình’ cùng ông ‘kháng lễ’.”
  • Chú giải 49:  Nguyên văn: 平生/bình sanh, nghĩa là bình thường. VD: Luận ngữ – Hiến vấn: “Thấy lợi nhớ nghĩa, thấy nguy nhận mệnh, mong mỏi đã lâu mà không quên lời nói lúc ‘bình sanh’, có thể xem là đã nên người rồi.”
  • Chú giải 50:  Nguyên văn: 发蒙振落/phát mông chấn lạc. Tư trị thông giám quyển 19, Hán kỷ 11 – Năm Nguyên Thú đầu tiên thời Hán Vũ đế dẫn lời của Hoài Nam vương Lưu An, được Hồ Tam Tỉnh chú giải rằng: “Phát (mở ra) mông (bị lấp, bị đậy), ý nói vật bị đậy úp, mở (nắp) bỏ đi; Chấn (rung động) lạc (rơi rụng), ý nói lá cây sắp rụng, rung (cây) cho rơi; đều là nói đến sự dễ dàng.”
  • Chú giải 51:  Nguyên văn: 同位/đồng vị, nghĩa là ở cùng ngôi, bực, thứ; tương tự 同列/đồng liệt.
  • Chú giải 52:  Nguyên văn:丞相史/thừa tướng sử. Căn cứ vào Vệ Hoành (Đông Hán) – Hán cựu nghi [26], phủ thừa tướng đời Hán có 382 viên lại, đứng đầu là 20 thừa tướng sử, nhận bổng lộc (trật) 400 thạch/năm.
  • Chú giải 53:  Nguyên văn: 请间/thỉnh gian, ý nói mình nhân lúc hoàng đế nhàn rỗi để xin yết kiến mà trình bày, nhằm tránh khỏi việc phải tranh luận với kẻ khác. VD: Sử ký – Hiếu Văn bản kỷ: “Đại vương xuống xe lạy chào. Thái úy (Chu) Bột tiến đến nói: ‘Xin ‘thỉnh gian’ nói chuyện.’” Tư Mã Trinh – Sử ký tác ẩn chép: “Cuộc nói chuyện cần đến nơi trống trải." Nhan Sư Cổ – Hán thư chú chép: ‘Gian, tức là 容/dung/bao dung, cũng như nói 中閒/trung gian/nơi trung lập. Xin một khoảng thời gian nhà rỗi, có điều cần trình bày, không muốn gặp phải công luận đấy.” Như vậy thỉnh gian và yến kiến 29 là 2 trường hợp đối lập nhau.
  • Chú giải 54Bùi Nhân – Sử ký tập giải dẫn Như Thuần – Hán thư âm nghĩa rằng: “Theo tranh vẽ hoàng thành, trong cung Vị Ương có điện Cao Môn.”
  • Chú giải 55:  Nguyên văn: 当路/đương lộ, nghĩa là cản trở giao thông. VD: Hán thư – Câu hức chí: “Xưa Đại Vũ trị thủy, (gặp) núi non 'đương lộ' (thì) hủy đi.”
  • Chú giải 56:  Nguyên văn: 巨万百数/cự vạn bách sổ, nghĩa là vài trăm ‘cự vạn’ = vài mươi tỷ. ‘Cự vạn’ = 100 triệu, Bùi Nhân – Sử ký tập giải dẫn Vi Chiêu – Hán thư âm nghĩa rằng: “Cự vạn, ngày nay là vạn vạn.”
  • Chú giải 57:  Nguyên văn: 骄子/kiêu tử, nghĩa là con cưng, kiêu được hiểu là 娇/kiều/đáng yêu. VD: Tôn tử binh pháp – Địa hình: “Hậu đãi mà không sai khiến, yêu mến mà không ra lệnh, làm loạn mà không trừng trị, ví như đứa ‘kiêu tử’, không thể dùng được.” ‘Kiêu tử’ còn được dùng để phiếm chỉ người Hồ, xuất xứ từ Hán thư – Hung Nô truyện thượng: “Thiền vu khiển sứ gởi thư cho Đại Hán nói: Nam có Đại Hán, bắc có cường Hồ, người Hồ là ‘kiêu tử’ của trời đấy.”
  • Chú giải 58:  Nguyên văn: 市买/thị mãi. Theo tự điển Thiều Chửu, Thị: chợ, chỗ để mua bán gọi là thị; Mãi: mua, lấy tiền đổi lấy đồ là mãi. VD: Hán thư – Thực hóa chí hạ: “Trăm họ rối loạn, hàng hóa không lưu hành. Dân riêng đem tiền ngũ thù thị mãi/giao dịch, (Vương) Mãng lo lắng.”
  • Chú giải 59:  Nguyên văn: 文吏/văn lại, gọi đầy đủ là 文职官吏/văn pháp chi lại, nghĩa là viên lại thi hành ‘văn pháp’ 17. VD: Sử ký – Trương Thích Chi, Phùng Đường liệt truyện: “Cả ngày chiến đấu, chém đầu và bắt sống giặc, báo công chẳng được ghi nhận, một lời không hợp ý, thì ‘văn lại’ lấy pháp luật buộc tội họ.”
  • Chú giải 60:  Nguyên văn: 绳, gọi đầy đủ là 法绳/pháp thằng (Pháp trong pháp luật, thằng: dây thừng), nghĩa là dựa vào pháp luật để chế tài người ta. VD: Sử ký – Trương Thích Chi, Phùng Đường liệt truyện: “Cả ngày chiến đấu, chém đầu và bắt sống giặc, báo công chẳng được ghi nhận, một lời không hợp ý, thì viên lại chấp pháp ‘pháp thằng’ họ.”
  • Chú giải 61:  Nguyên văn: 阑出/lan xuất, nghĩa là tự ý ra khỏi biên quan mà không có giấy tờ cho phép. Bùi Nhân – Sử ký tập giải dẫn Ứng Thiệu – Hán thư tập giải âm nghĩa rằng: “阑/lan tức là 妄/vọng/sằng, càn đấy. Theo luật về Hồ thị [27], lại dân không được đem binh khí xuất quan. Còn ở kinh sư thì không được thị mãi/giao dịch, đây là điều thứ nhất của pháp luật này.” Dẫn Thần Toản – Hán thư tập giải âm nghĩa rằng: “Không có ‘phù truyền’ [28] mà ra vào gọi là lan.”
  • Chú giải 62:  Nguyên văn: 文/văn, gọi đầy đủ là văn pháp 17.
  • Chú giải 63:  Nguyên văn: 不取/bất thủ, nghĩa là không tán thành, không lựa chọn. Nhan Sư Cổ - Hán thư chú chép: “Bất thủ, ý nói không xem việc này là đúng.”
  • Chú giải 64Bùi Nhân – Sử ký tập giải dẫn Từ Quảng – Sử ký âm nghĩa rằng: “Năm Nguyên Thú thứ 5 lưu hành tiền Ngũ thù.”
  • Chú giải 65:  Nguyên văn: 狗马病/cẩu mã bệnh, ý nói khiêm tốn tự nhận có bệnh. VD: Đường Thuận Chi (nhà Minh) – Cáo bệnh sớ: “Chẳng may thần có 狗马之疾/cẩu mã chi tật, giao mùa thu đông năm ngoái, tiếp xúc sương móc,... các chứng đàm hỏa, chinh xung, huyễn mậu, chốc chốc kéo đến.”
  • Chú giải 66:  Nguyên văn: 补过拾遗/bổ quá thập di (Bổ: vá, bù; Quá: lỗi; Thập: nhặt nhạnh; Di: bỏ sót), ý nói bù đắp lỗi lầm của mình.
  • Chú giải 67:  Nguyên văn: 今/kim, nghĩa là nay, hiện nay. Tư Mã Trinh – Sử ký tác ẩn chép: “Ý nói sau hôm nay ít lâu sẽ triệu anh.”
  • Chú giải 68:  Nguyên văn: 舞/vũ (nghĩa là múa). Bùi Nhân – Sử ký tập giải dẫn Như Thuần – Hán thư âm nghĩa rằng: “Vũ cũng như 弄/lộng/đùa đấy.”
  • Chú giải 69Bùi Nhân – Sử ký tập giải dẫn Như Thuần – Hán thư âm nghĩa rằng: “Chư hầu tướng ở trên quận thú, trật là ‘chân nhị thiên thạch’. Theo luật, ‘chân nhị thiên thạch’ nhận bổng lộc 2 vạn/tháng, ‘nhị thiên thạch’ nhận 1,6 vạn/tháng.” 21
  • Chú giải 70Bùi Nhân – Sử ký tập giải dẫn Từ Quảng – Sử ký âm nghĩa rằng: “Năm Nguyên Đỉnh thứ 5.”
  • Chú giải 71:  Nguyên văn: 文深/văn thâm 38.

Liên quan